HostingViet | Công ty Cổ phần Công nghệ số Thiên Quang

Cơ Sở Dữ Liệu Database Là Gì? Vai Trò Và Những Ứng Dụng

Thủ thuật | 2023-11-29 14:59:46+07

Tìm hiểu về Database là gì?

Database được dịch ra tiếng Việt là cơ sở dữ liệu. Nó là một tập hợp chứa nhiều dữ liệu có mối quan hệ với nhau. Trong đó, các dữ liệu này được duy trì dưới dạng tập hợp nhiều tập tin trong hệ điều hành, hoặc lưu trữ trong những hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

Ví dụ: Danh sách học sinh, bản chấm công, danh sách hàng hóa trong kho … chính là cơ sở dữ liệu.

Database Administrator là gì?

Database Administrator gọi tắt là DBA. Đây là người chịu trách nhiệm trong công tác quản trị, vận hành các hoạt động của cơ sở dữ liệu như lập kế hoạch, cấu hình, tối ưu, backup, bảo mật… giúp hệ thống luôn trong trạng thái sẵn sàng cho nhu cầu truy cập. 

Cụ thể, các công việc của DBA như sau:

Database khách hàng là gì?

Database khách hàng là một tập hợp chứa các thông tin khách hàng đã từng dùng hoặc quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu này bao gồm nhiều thông tin chi tiết như họ tên, nhu cầu của khách hàng, zalo, facebook… Từ đó, dựa vào database, doanh nghiệp có chiến lược marketing phù hợp cho nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu.

Một doanh nghiệp sở hữu database khách hàng chất lượng sẽ giúp cho hoạt động chăm sóc khách hàng cũ, tiếp cận khách hàng tiềm năng trở nên dễ dàng hơn. Điều này tạo nên nền tảng bền vững cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Relational database là gì?

Relational database có tên đầy đủ là relational database management system, được viết tắt là RDBMS. Đây là hệ quản trị cơ sở dữ liệu dựa trên mô hình quan hệ. Nó là cơ sở cho các hệ thống database hiện đại hiện nay như SQL, MS SQL server, Oracle, MySQL, IBM DB2, Microsoft Access.

>>Xem Thêm: Backup là gì? Backup Server và tại sao bạn cần phải Backup

Realtime database là gì?

Realtime database là cơ sở dữ liệu theo thời gian thực. Nó được lưu trên đám mây để người dùng có thể lưu trữ và đồng bộ tất cả dữ liệu. Các dữ liệu được lưu dưới dạng cây Json, tiếp đến chúng được đồng bộ với mọi kết nối theo thời gian thực.

Database server là gì?

Database server là một máy chủ dữ liệu chứa các thông tin của website, dữ liệu và thông tin khác. Xét về bản chất, nó là một máy tính mạng LAN. Database server gồm DBMS và cơ sở dữ liệu. Tùy vào yêu cầu từ máy khách, database server sẽ tìm dữ liệu cho các bản ghi đã được chỉ định rồi chuyển lại chúng thông qua mạng internet.

Bên cạnh đó, database server còn được sử dụng như một máy chủ chuyên dụng cho các dịch vụ cơ sở dữ liệu, hoặc máy chủ chạy các phần mềm dữ liệu. Trong môi trường client server, database server đóng vai trò cung cấp thông tin cho hệ thống máy khách tìm kiếm.

Oracle database là gì?

Oracle database là một phần mềm hệ thống có nhiệm vụ quản lý RDBMS và thực hiện việc xử lý các giao dịch, ứng dụng phân tích và business intelligence.

Hiện nay, Oracle database đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý, cũng như bảo mật cơ sở dữ liệu của hệ thống công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp.

Điểm mạnh của Oracle database là hỗ trợ trên nhiều nền tảng hệ điều hành như: Windows, Linux (zLinuz64, x86, x86-64), Solaris (SPARC, x86-64), HP-UX Itanium, HP-UX PA-RISC và AIX. 

Cuối cùng, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu Oracle còn cung cấp nhiều tính năng hữu dụng khác khiến nó trở thành phần mềm được yêu thích, và sử dụng phổ biến.

Phân loại database?

Có 2 cách phân loại cơ sở dữ liệu.

Cách 1: Phân loại theo mục đích sử dụng

Khi phân database theo mục đích sử dụng thì chúng được xếp thành 4 loại.

Cách 2: Phân loại theo hệ điều hành

Gồm 2 loại chính sau:

 

 >>Có thể bạn quan tâm: Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì? Chức Năng DBMS Và Top Hệ Quản Trị Phổ Biến

Ưu điểm của cơ sở dữ liệu

Sau khi đã tìm hiểu về cơ sở dữ liệu database là gì, tiếp đến chúng ta sẽ đề cập đến ưu điểm của chúng. Cụ thể, database sở hữu các điểm nổi bật như sau:

Cơ sở dữ liệu hiện diện ở tất cả các ứng dụng trên nền tảng công nghệ thông tin. Có đến 99.99% các ứng dụng cần tới cơ sở dữ liệu.
Từ cơ sở dữ liệu dạng đơn giản như cơ sở dữ liệu dạng file text, dạng file đơn giản như microsoft access, sql lite cho đến các cơ sở dữ liệu loại siêu lớn như SQLServer, Oracle, các database dạng No-SQL....

Nhược điểm của database là gì?

Database có nhiều ưu điểm trong việc lưu trữ dữ liệu nhưng nó vần còn bộc lộ một số điểm hạn chế như: 

Lập trình database là gì?

Là công việc quản lý, kiểm tra, thiết kế, phát triển cấu trúc dữ liệu giúp cho hệ thống có thể xử lý lượng lớn dữ liệu đưa vào. Mục đích chính của lập trình cơ sở dữ liệu là phát triển dữ liệu để lượng thông tin không gặp trục trặc, sự cố trong quá trình xử lý. Từ đó, nó giúp cho hoạt động của tổ chức được suôn sẻ, tránh tình trạng gián đoạn.

>>Tham khảo thêm: Dịch vụ Hosting giá rẻ, VPS giá rẻ

Vai trò của cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của một tổ chức, cụ thể như:

Dữ liệu được sắp xếp có hệ thống và lưu trữ theo cấu trúc nhất định, mang tính nhất quán. Nhờ thế, người dùng dễ dàng, thuận tiện trong việc thiết lập, tìm kiếm dữ liệu chính xác và nhanh chóng.

Giữ tính toàn vẹn và đảm bảo an toàn cho tất cả các dữ liệu được lưu trữ.

Khi có nhiều người cùng thao tác thì dữ liệu được truy xuất mượt mà, không xảy ra bất kỳ sự cố hoặc gián đoạn nào. 

Người quản trị được phép tùy ý điều chỉnh kích cỡ, độ phức tạp của cơ sở dữ liệu như database chứa vài trăm bản ghi, hay database có dung lượng cực lớn để quản lý toàn bộ hàng hóa của hệ thống siêu thị...

Bên cạnh đó, database còn có hình thức lưu trữ đa dạng, điển hình như lưu dưới dạng ổ cứng, USB, đĩa CD.

Tác dụng của database là hỗ trợ cho công tác tạo lập, cập nhật, khai thác thông tin dễ dàng. Đồng thời, dữ liệu được thường xuyên cập nhật mà không bị trùng lắp. Nhờ có database, các sản phẩm được tạo ra chuyên nghiệp hơn, hệ thống lưu trữ khoa học và thuận tiện cho việc quản lý.

Ví dụ: 

Ứng dụng database trong hệ thống đặt vé của Vietnam Airlines giúp doanh nghiệp giảm thiểu sai sót khi có hàng trăm, hàng nghìn hành khách đặt vé máy bay cùng lúc. 

Vậy, vai trò của database là gì đối với hệ thống website? Hiện nay, các tổ chức đều tích hợp database vào website để phục vụ cho công tác gửi, thu thập thông tin người dùng nhanh và hiệu quả nhất. Điều này giúp doanh nghiệp có cách tiếp cận chính xác, và đúng mục tiêu đến nhóm khách hàng tiềm năng. Để tạo database, bạn có thể thực hiện theo cách thủ công hay tin học hóa bằng các ứng dụng, hoặc hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

Bạn muốn đăng ký sử dụng Hosting Unlimited Database?

Còn hơn thế nữa, Hosting không giới hạn có đặc điểm sau: Không giới hạn dung lượng lưu trữ (Disk Space), băng thông (bandwidth), Tên miền (~số lượng website), Cơ sở dữ liệu (database), Tài khoản FTP (FTP account), Tài khoản Email (Email account)



 

Phân loại cơ sở dữ liệu theo Mục đích

- Cơ sở dữ liệu dạng file: dữ liệu được lưu trữ dưới dạng các file có thể là text, *.dbf.

Cơ sở dữ liệu quan hệ: dữ liệu được lưu trữ trong các bảng dữ liệu gọi là các thực thể, giữa các thực thể này có mối liên hệ với nhau gọi là các quan hệ, mỗi quan hệ có các thuộc tính, trong đó có một thuộc tính là khóa chính lưu giá trị duy nhất không bị trùng lặp. Các hệ quản trị hỗ trợ cơ sở dữ liệu quan hệ như: MS SQL server, Oracle, MySQL...

- Cơ sở dữ liệu hướng đối tượng: dữ liệu cũng được lưu trữ trong các bảng dữ liệu nhưng các bảng có bổ sung thêm các tính năng hướng đối tượng như lưu trữ thêm các hành vi, nhằm thể hiện hành vi của đối tượng. Mỗi bảng xem như một lớp dữ liệu, một dòng dữ liệu trong bảng là một đối tượng. Các hệ quản trị có hỗ trợ cơ sở dữ liệu hướng đối tượng như: MS SQL server, Oracle, Postgres

- Cơ sở dữ liệu bán cấu trúc: dữ liệu được lưu dưới dạng XML, với định dạng này thông tin mô tả về đối tượng thể hiện trong các tag. Đây là cơ sở dữ liệu có nhiều ưu điểm do lưu trữ được hầu hết các loại dữ liệu khác nhau nên cơ sở dữ liệu bán cấu trúc là hướng mới trong nghiên cứu và ứng dụng.

Đối với Hosting số cơ sở dữ liệu phản ánh số website độc lập về nội dung. Tức là mỗi website riêng sẽ cần ít nhất 1 database.

Có nhiều loại cơ sở dữ liệu chạy trên cả 2 nền tảng Linux và Microsoft Window (MySQL-MariaDB, Oracle, Postgres...vv), ngược lại có nhiều database chỉ chạy được trên 1 nền tảng, ví dụ SQLServer chỉ chạy được trên Microsoft Windows.

Bạn cũng có thể tham khảo thêm các định nghĩa khác:
- Disk space hay còn gọi là Dung lượng lưu trữ.
- Bandwidth hay còn gọi là băng thông.
- FTP account hay còn gọi là tài khoản FTP


HostingViet cung cấp cả My SQL, SQL Server. Quý khách chỉ cần đăng ký Hosting là có thể sử dụng ngay

Trên đây là bài viết mà Hosting Việt giới thiệu tới bạn nhằm củng cố thông tin cho bạn về cơ sở dữ liệu Database và các loại database mà chúng ta thường sử dụng. Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu thêm về vai trò của cơ sở dữ liệu database và các cách sử dụng của chúng. Nếu có thắc mắc gì bạn hãy để lại bình luận bên dưới nhé! 


Bài viết khác